Xin chào luật sư. Anh trai tôi là người khuyết tật nặng hiện đang sống cùng với gia đình tôi. Bố mẹ tôi đều đã mất. Do sức khoẻ yếu nên anh trai tôi cung vừa mới mất và tôi là người lo hậu sự cho anh tôi. Tôi nghe nói, khi người khuyết tật chết thì gia đình sẽ được nhận hỗ trợ tiền mai táng phí cho người khuyết tật. Vậy việc hỗ trợ này là như thế nào? Mức tiền mai táng phí mà thân nhân được nhận là bao nhiêu? Thủ tục đề nghị thực hiện là gì? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng như thế nào?
Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ đề nghị để được hỗ trợ chi phí mai táng. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP ;
b) Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
– Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định ở trên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Trên đây là tư vấn về “Hỗ trợ tiền mai táng phí cho người khuyết tật”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu thưc hiện thủ tục làm lại giấy khai sinh và có thắc mắc về hồ sơ, giấy tờ cần thiết, thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận và giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định:“Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng trợ cáp tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, do đó nếu người đơn thân nghèo đang nuôi con là người khuyết tật ngoài việc hưởng trợ cấp đối với người khuyết tật thì còn được hưởng trợ cấp của người đơn thân nghèo đang nuôi con. Nếu không thuộc trường hợp trên thì người nuôi dưỡng sẽ chỉ hưởng trợ cấp của người khuyết tật để chăm sóc cho họ.
Theo Khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định:4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:a) Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.Theo đó cá nhân, cơ quan, dơn vị tổ chức mai táng cho người khuyết tật sẽ được nhận khoản tiền hỗ trợ mai táng phí này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 44 và Khoản 1 Điều 51 Luật người khuyết tật năm 2010 quy định:“Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;b) Người khuyết tật nặng.”“Điều 51. Áp dụng pháp luật1. Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.”Như vậy, người đang nhận lương hưu hàng tháng thì không được nhận trợ cấp xã hội dành cho người khuyết tật.
11. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng cho người khuyết tật
a. Trình tự thực hiện thủ tục hành chính
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Bộ phận chuyên môn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung hồ sơ hoàn chỉnh theo quy định;
+ Nếu hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ thì tiếp nhận và hẹn trả kết quả.
Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
+ Khi đến nhận kết quả nhớ mang theo phiếu hẹn trả kết quả.
+ Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (hoặc sáng thứ Bảy đối với những địa phương có tổ chức làm việc vào sáng thứ Bảy hàng tuần) (trừ các ngày nghỉ theo quy định).
b. Cách thức thực hiện thủ tục hành chính: Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
c. Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Đơn hoặc văn bản đề nghị của gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho người khuyết tật;
2. Bản sao giấy chứng tử của người khuyết tật.
d. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
e. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
f. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp xã.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản đề nghị.
h. Phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện thủ tục hành chính: Không.
j. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
k. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
- Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hướng dẫn một số điều của Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 20/4/2012 của Chính phủ.
B. Mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Chào anh, chị! Tôi muốn hỏi là người khuyết tật nào cũng được nhận trợ cấp mai táng khi chết có phải không? Mức hưởng trợ cấp mai táng cho người khuyết tật năm 2024 là bao nhiêu?
Hỗ trợ tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội không?
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
“6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, ta thấy người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng phải đáp ứng điều kiện là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật mà không phải tất cả những người khuyết tật.
Căn cứ xác định mức độ khuyết tật của người khuyết tật sẽ dựa trên quy định tại Quyết định 2170/QĐ-BYT năm 2022.
Tiền mai táng phí hỗ trợ cho người khuyết tật?
Theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ chi phí mai táng như sau:
“2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.”
Theo đó tiền mai táng phí cho người khuyết tật sẽ thấp nhất là 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Nên tiền tối thiểu mai táng phí người khuyết tật được nhận là 7.000.000 đồng.
Trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật
Trợ cấp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp những thành viên này gặp rủi ro, yếu thế nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Đối tượng được trợ giúp là những người “yếu thế”, có những thiệt thòi, khó khăn về kinh tế (hộ nghèo), về sức khỏe (người khuyết tật) hay nhân thân (người cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ mồ côi). Đây là những đối tượng rất cần sự giúp đỡ để ổn định cuộc sống.
Với chế độ trợ cấp xã hội, hệ thống an sinh xã hội cũng được góp phần đảm bảo sự ổn định, những đối tượng khó khăn sẽ có khả năng vượt khó và thoát khỏi tình cảnh yếu thế.
Những đối tượng này sẽ được sự quan tâm của nhà nước, xã hội, được hỗ trợ về ăn, ở, điều kiện sống, học tập và làm việc trong một thời hạn theo quy định.
Thủ tục nhận trợ cấp mai táng phí cho người khuyết tật;
Căn cứ khoản 16 Mục I Thủ tục hành chính mới, sửa đổi lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 697/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định về thủ tục hành chính cấp tỉnh như sau:
Bước 1: Gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng cho người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
+ Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Như vậy, theo quy định trên, ta thấy người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng và phải làm hồ sơ xin hỗ trợ theo trình tự, thủ tục luật định.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Thủ tục hưởng mai táng phí cho người khuyết tật năm 2024
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.