Chúng bị bắt đi và thả ra 48 giờ sau. và bị suy thoái toàn diện cơ thể.
Ảnh hưởng của suy thoái đến nền kinh tế
Suy thoái kinh tế xuất hiện sẽ dẫn tới những ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế, cụ thể như sau:
Phân biệt Suy thoái và Khủng hoảng.
Trong khi đều là các thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó, Suy thoái mang những ý nghĩa khác so với Khủng hoảng.
Theo NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ), Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854 và chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980.
Theo IMF, Khủng hoảng (Depression) mang ý nghĩa nặng hơn so với Suy thoái (Recession), tỷ lệ mất việc cao hơn, GDP giảm mạnh hơn, thời gian kéo dài hơn và cần nhiều thời gian phục hồi hơn.
Mặc dù các chuyên gia kinh tế cũng không có những sự phân biệt quá rạch ròi giữa 2 khái niệm này, Khủng hoảng là thuật ngữ được sử dụng khi nền kinh tế trở nên kiệt quệ hơn.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái là gì?
Khi nói đến các nguyên nhân dẫn đến các cuộc suy thoái, nhiều lý thuyết kinh tế cố gắng giải thích lý do tại sao và làm thế nào nền kinh tế có thể rơi khỏi xu hướng tăng trưởng dài hạn và rơi vào tình trạng suy thoái.
Một số nguyên nhân chính được phân tích dựa trên các yếu tố về kinh tế, tài chính, tâm lý, hoặc là sự kết hợp bắc cầu giữa các yếu tố này.
Một số nhà kinh tế khác lại tập trung vào những thay đổi về nền kinh tế, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành công nghiệp.
Ví dụ, giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài liên tục do các cuộc khủng hoảng về chính trị có thể làm tăng chi phí trên toàn bộ nền kinh tế, trong khi một công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho toàn bộ ngành công nghiệp hiện có trở nên lỗi thời, Suy thoái chỉ là một kết quả tất yếu từ những yếu tố này.
Đại dịch COVID-19 xảy ra vào năm 2020 cùng nhiều giới hạn về y tế công cộng là một ví dụ khác về một cú sốc kinh tế có thể dẫn đến suy thoái.
Một số lý thuyết kinh tế khác cũng giải thích nguyên nhân dẫn đến suy thoái từ góc nhìn tài chính.
Khi một nền kinh tế tích lũy nhiều rủi ro tài chính trong những thời kỳ kinh tế đang trong điều kiện tốt đẹp, sự thu hẹp của tín dụng và nguồn cung tiền, một cuộc suy thoái có thể bắt đầu từ đây.
Ngoài ra, từ các cú sốc kinh tế, lạm phát (Inflation) kéo dài không được kiểm soát, nợ quá nhiều, bong bóng tài sản, giảm phát quá nhiều hay những sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession).
Một cuộc Suy thoái kinh tế thường kéo dài trong bao lâu?
Theo dữ liệu của NBER, từ năm 1945 đến năm 2009, các cuộc suy thoái trung bình kéo dài 11 tháng. Giảm tương đối nhiều so với các thời kỳ trước đó.
Từ năm 1854 đến năm 1919, một cuộc suy thoái trung bình sẽ kéo dài từ 21,6 tháng.
Nguyên nhân dẫn tới suy thoái kinh tế
Nguyên nhân dẫn tới suy thoái kinh tế vẫn đang là vấn đề được các nhà lý thuyết và người làm chính sách tranh luận. Mặc dù đa số đều đồng tình rằng nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự kết hợp giữa yếu tố nội sinh theo chu kỳ và những cú sốc từ bên ngoài. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều tranh luận khác diễn ra giữa các học thuyết kinh tế để tìm ra nguyên nhân thực sự, cụ thể như sau:
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng người lao động ra sao?
Suy thoái kinh tế có ảnh hưởng lớn đối với người lao động và cộng đồng lao động nói chung. Dưới đây là một số cách mà suy thoái kinh tế có thể ảnh hưởng đến người lao động:
Thất nghiệp: Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh nghiệp thường giảm sản xuất và cắt giảm chi phí, dẫn đến thất nghiệp tăng cao. Người lao động có thể mất việc làm hoặc gặp khó khăn trong việc tìm việc mới.
Giảm thu nhập: Với sự suy thoái kinh tế, doanh nghiệp thường giảm lương hoặc không tăng lương cho nhân viên. Điều này có thể dẫn đến giảm thu nhập cho người lao động.
Giảm quyền lợi: Trong nỗ lực để tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp có thể cắt giảm các quyền lợi và phúc lợi cho nhân viên, như bảo hiểm y tế, nghỉ phép, và các chương trình khuyến mãi.
Suy thoái trong thị trường lao động: Trong thời kỳ suy thoái, việc làm trở nên hiếm hoi và cạnh tranh khốc liệt. Điều này có thể làm cho người lao động phải đối mặt với sự khó khăn khi tìm kiếm việc làm và có thể chấp nhận điều kiện làm việc kém hơn.
Tác động tâm lý: Suy thoái kinh tế có thể gây ra căng thẳng và lo lắng cho người lao động, đặc biệt là những người bị thất nghiệp hoặc đối mặt với sự không chắc chắn về tương lai.
Tuy nhiên, chính phủ và tổ chức xã hội thường đưa ra các biện pháp nhằm giúp người lao động trong thời kỳ suy thoái kinh tế, như trợ cấp thất nghiệp, đào tạo lại nguồn nhân lực, và các chính sách hỗ trợ. Đồng thời, sự phục hồi của nền kinh tế sau sụy thoái cũng sẽ tạo ra cơ hội mới cho người lao động.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Những ngành nên đầu tư khi nền kinh tế bị suy thoái
Có một vấn đề thú vị khi tìm hiểu về suy thoái kinh tế, đó chính là không phải thị trường toàn cầu đều sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng đi xuống. Mặc dù cung - cầu đều sụt giảm, các hoạt động kinh doanh bị đình trệ nhưng vẫn có một số ngành nghề khó có thể cắt giảm hoàn toàn. Điều này có thể dễ dàng quan sát sự ổn định của các chỉ số thông qua bảng điện tử giao dịch chứng khoán. Theo đó, các lĩnh vực bạn có thể cân nhắc đầu tư khi diễn ra suy thoái kinh tế như:
Lý do bạn nên đầu tư vào những ngành nghề thiết yếu kể trên, là bởi khi suy thoái kinh tế, nhu cầu con người sẽ giảm thiểu các hạng mục chi tiêu hưởng thụ xa xỉ. Thay vào đó, họ sẽ chỉ tập trung vào các hạng mục cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Do vậy, đây chính là những gợi ý có thể sinh lời ổn định mà bạn có thể tham khảo nếu muốn đầu tư vào thời điểm suy thoái..
Tại Việt Nam tình hình kinh tế ảnh hưởng đến mức lương người lao động ra sao?
Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về mức lương tối thiểu như sau:
Theo quy định trên mức lương tối thiểu của người lao động Việt Nam hiện nay được điều chỉnh dựa trên các tiêu chí nêu trên trong đó có căn cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Theo đó việc suy thoái sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh kế từ đó cũng sẽ ảnh hưởng đến việc điều chỉnh mức lương tối thiểu của người lao động sao cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.
Suy thoái kinh tế là gì? Trong Kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế (Economic/Recession Downturn) được định nghĩa là sự suy giảm của tổng sản phẩm quốc nội thực tế (GDP). Hiểu một cách đơn giản, đây là tình trạng tụt giảm hoạt động kinh tế của cả nước. Thời gian để xác định suy thoái kinh tế là tình trạng suy giảm này phải kéo dài hai hoặc nhiều hơn hai quý liên tiếp trong năm.
Theo đó, suy thoái kinh tế luôn là một bài toán khó mà mỗi quốc gia đều phải tìm ra lời giải để có cách khắc phục nhanh chóng. Bởi nếu để tình trạng này kéo dài thì có thể biến thành khủng hoảng kinh tế và tệ hơn là sự sụp đổ nền kinh tế. Hậu quả để lại chính là những bất ổn trong đời sống, công việc của mỗi người, gây ra sự tụt dốc thương mại toàn cầu.
Mối quan hệ giữa Suy thoái và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
Chu kỳ kinh doanh là khái niệm mô tả cách thức một nền kinh tế sẽ luân phiên giữa giai đoạn phát triển và giai đoạn suy thoái. Ở thời kỳ đầu của chu kỳ, nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững và lành mạnh.
Khi nền kinh tế già đi, giá trị tài sản tăng nhanh hơn và nợ ngày càng nhiều hơn, tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ, sự phát triển kinh tế sẽ bị chệch hướng, bong bóng tài sản bùng nổ, thị trường chứng khoán sụp đổ, nền kinh tế chính thức đi vào thời kỳ suy thoái.
Một số góc nhìn mới về khái niệm Suy thoái và Suy thoái kinh tế trong năm 2022.
Trong khi suy thoái được xem là “sự suy giảm đáng kể của một nền kinh tế và kéo dài trong một khoảng thời gian ít nhất và từ vài tháng”, bên cạnh đó là sự sụt giảm đột ngột (ít nhất là 2 quý liên tiếp) của GDP.
Một quan điểm mới đây của FED (Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ) cho rằng: “Nếu bạn muốn hiểu suy thoái (recession) thực sự có nghĩa là gì, thì đó là sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau, kéo dài hơn một vài tháng cùng với một loạt các thử nghiệm kiểm chứng cụ thể khác.”
Điều này có nghĩa là, nếu như trước đây khi tình trạng GDP sụt giảm kéo dài, một cuộc suy thoái kinh tế dường như đã được báo hiệu, “sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau” là dấu hiệu khác cho thấy rằng một nền kinh tế nào đó có đang bị suy thoái hay không.
Giai đoạn suy thoái trong chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế là những biến động của GDP thực tế, diễn ra theo quy trình 3 pha: Suy thoái - Phục hồi - Hưng thịnh. Trong đó, các hoạt động kinh tế sẽ trải qua quá trình biến động lên xuống, lặp lại theo vòng tuần hoàn.
Tuy nhiên, nhiều người lại chỉ quan tâm đến hai pha chính là suy thoái và phục hồi. Khi đó, nền kinh tế đang trong chu kỳ suy thoái có thể ảnh hưởng nghiêm trọng cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Nền kinh tế sẽ phải gánh chịu những tổn thất và chi phí khổng lồ.
Những cuộc suy thoái kinh tế lớn trên thế giới
Suy thoái kinh tế thế giới khi đi qua luôn để lại những tổn hại lớn mà khó có thể quên được. Cùng Zalopay điểm lại những cuộc suy thoái kinh tế thế giới để nhìn lại chặng đường phát triển kinh tế trong những năm gần đây:
Năm 1929 là thời điểm mà các sàn giao dịch vô cùng nhộn nhịp nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn tăng và sản xuất thì giảm trên toàn cầu. Tổng GDP thế giới giảm đến 26% và tỉ lệ đầu cơ mặc định cao nhất là 15,4%.
Năm 1980 xảy ra hai cuộc suy thoái lớn làm rung chuyển nền kinh tế cả thế giới. Sự kiện đầu tiên diễn ra do một phần thay đổi trong chế độ ở Iran và tình trạng giá dầu tăng mạnh. Sự kiện thứ hai bắt đầu từ năm 1981 và kéo dài đến 16 tháng ngay sau khi Cục Dữ Liệu Liên bang tăng lãi suất để ngăn chặn lạm phát. Tổng GDP giảm xấp xỉ 2,5% và tỷ lệ đầu cơ mặc định cao nhất khoảng 2%.
Cuộc suy thoái toàn cầu năm 2007 - 2009
Suy thoái năm 2007 vẫn là một nỗi ám ảnh tồi tệ nhất kể sau cuộc Đại suy thoái năm 1929. Thời điểm này, bất động sản dường như vỡ trận làm kìm hãm ngành tài chính, tín dụng và thế chấp. Ước tính GDP giảm 4,3% và tỷ lệ đầu cơ mặc định cao nhất là 4,1%.
Đại dịch COVID-19 đã gây ra một cuộc khủng hoảng chưa từng có tiền lệ của nền kinh tế thế giới. Tốc độ và độ sâu khác thường của giai đoạn suy thoái bắt đầu từ tháng 4/2020, khi tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh chưa từng thấy kể từ sau cuộc Đại khủng hoảng năm 1933. Lúc này, tổng cầu giảm do người dân chỉ ở nhà thay vì chi tiêu, kéo theo hoạt động kinh doanh giảm sút, GDP của hầu hết các quốc gia cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.
Tính đến năm 2024, tuy có những dấu hiệu tích cực như chuỗi cung ứng dần ổn định và nhu cầu tiêu dùng tăng trở lại, song sự phục hồi kinh tế vẫn diễn ra không đồng đều giữa các quốc gia. Các vấn đề như lạm phát gia tăng, nợ công chồng chất và bất ổn địa chính trị tiếp tục đe dọa triển vọng tăng trưởng. Thế giới đang hướng tới một trạng thái "bình thường mới", nơi sự linh hoạt và thích ứng là chìa khóa để vượt qua những khó khăn kinh tế còn tồn tại.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến suy thoái kinh tế, về những dấu hiệu, nguyên nhân và ảnh hưởng của hiện tượng này. Hy vọng qua bài viết trên, Zalopay đã giúp bạn biết suy thoái kinh tế là gì, nguyên nhân gây nên tình trạng này cũng như giúp bạn có thêm sự chuẩn bị khi gặp trường hợp này.