Gỗ Xẻ Sấy nhập khẩu từ Mỹ có các cấp hạng, qui cách cho các loại Gỗ Sồi (Gỗ Oak), Gỗ Tần Bì (Gỗ Ash), Gỗ Óc chó (Gỗ Walnut), Gỗ Bạch dương (Gỗ Poplar), Gỗ Thích cứng (Gỗ HardMaple), Gỗ Thích mềm (Gỗ Soft Maple), Gỗ anh đào (Gỗ Cherry), Gỗ dương (Gỗ CottonWood), Gỗ bạch đàn nhựa (Gỗ Gum)...khác nhau như sau:
Khiếu nại đề bù đất đai là gì? Sử đụng đơn khiếu nại đất đai khi nào?
Khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 là hành vi của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo đúng trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. người theo Luật khiếu nại năm 2011. Xem xét các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Sử dụng đơn khiếu nại đất đai khi nào? thời hiệu khiếu nại
Khi nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề cấp thiết, đó là vấn đề cốt lõi của chủ thể bị thu hồi đất. Sau khi có quyết định thu hồi hoặc bồi thường, khiếu nại bồi thường đất là cơ chế giữa người dân và cơ quan quản lý nhà nước để tính giá, giá trị bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Điển hình là quyền sử dụng đất.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan là trái pháp luật, xâm phạm lợi ích hợp pháp hoặc cá cược của mình thì người khiếu nại lần đầu sẽ khiến người ra quyết định đến cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi vi phạm hành chính. hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính hoặc người khởi kiện Nếu người khiếu nại không thể thực hiện hành vi hành chính thực hiện quyền khiếu nại đúng thời hạn khi bị ốm đau, thiên tai, địch công tác, học tập ở xa hoặc do rào cản khách quan thì thời gian tồn tại trở ngại đó sẽ được kéo dài hơn.
Đơn đề nghị bồi thường đất đai là gì?
Cá nhân, tổ chức để được hưởng những bồi thường về đất phải đảm bảo được các điều kiện bồi thương theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013, theo đó tương ứng với từng đối tượng sẽ quy định những điều kiện khác nhau về điều kiện bồi thường đất, cụ thể:
” Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.
Như vậy đối với mỗi tổ chức, cá nhân sẽ cần đảm bảo những điều kiện khác nhau để được tiến hành thủ tục đề nghị bồi thường đất đai. Cá nhân, tổ chức chỉ được bồi thường về đất phải đảm bảo các điều kiện trên. Mọi trường hợp bồi thường đất đai không đảm bảo các điều kiện trên đều là trái với quy định của pháp luật.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiều một cách đơn giản, đơn đề nghị bồi thường đất đai là văn bản được soạn thảo bởi cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện về bồi thường đất theo quy định gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích nghị được bồi thường về đất đai.
Khi Nhà nước thu hồi đất thì cá nhân, tổ chức sẽ được hưởng bồi thường về đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Đơn đề nghị bồi thường đất đai được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề nghị bồi thường về đất đai.
Hướng dẫn viết đơn đề bù đất đai
Phần Khiếu nại: Thể hiện rõ khiếu nại lần đầu về bồi thường đất đai.
Tải xuống/DownloadMẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai
Bạn có thể thạm khảo và tải về mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai tại đường link dưới đây:
Mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(V/v: Đề nghị tiến hành bồi thường đất đai theo Quyết định/Bản án số……. của …..)
– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
– Căn cứ Quyết định/Bản án số:…. của… ngày… tháng… năm…..
Chứng minh nhân dân số:….. do Công an………cấp ngày…
(Nếu là tổ chức, trình bày nội dung thông tin như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… Do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày… tháng… năm…..
Số điện thoại liên hệ:…… Số Fax (nếu có):……
Người đại diện theo pháp luật: Ông…… Chức vụ:…
Chứng minh nhân dân số:… do Công an…… cấp ngày…
Là: đối tượng được bồi thường đất theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…. (ví dụ: tổ chức bồi thường đất đai khi thu hồi đất,…)
Tôi xin phép trình bày sự việc sau:
(Trình bày về lý do được bồi thường về đất)
Căn cứ theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…
“…” (Trích dẫn căn cứ để yêu cầu bồi thường)
Tôi nhận thấy, mình có quyền được UBND/Ông/Công ty/… bồi thường một số tiền là:…. Do vậy, tôi làm đơn này yêu cầu UBND/Ông/Công ty….. tiến hành việc bồi thường theo đúng nội dung Quyết định/Bản án đã nêu trên chậm nhất là vào ngày…. tháng…. năm…
Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà Quý cơ quan/Ông… không thực hiện nghĩa vụ, tôi xin phép được khiếu nại/khởi kiện/yêu cầu thi hành án… theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
Tôi xin cam đoan những gì nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này.
Các hình thức bồi thường khi thu hồi đất:
Căn cứ pháp lý: Điều 79,80, 81 Luật Đất đai 2013
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Pháp luật đất đai hiện nay quy định về các hình thức bồi thường đất như sau:
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở
– Khi bị thu hồi đất ở mà không còn đất ở hay nhà ở nào khác thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở (trừ trường hợp không có nhu cầu bồi thường hoặc có yêu cầu bồi thường bằng tiền).
– Khi bị thu hồi đất ở mà vẫn ở đất ở hoặc nhà ở khác thì sẽ được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất thì xem xét bồi thường bằng đất ở.
Bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị nhà nước thu hồi đất
– Tùy vào từng chủ thể sử dụng đất là ai và loại đất bị thu hồi, thời hạn sử dụng đất hay hạn mức sử dụng đất mà Nhà nước có những chính sách bồi thường khác nhau.
– Xét theo từng trường hợp cụ thể thì Nhà nước sẽ xem xét để áp dụng các quy định của pháp luật về phương thức bồi thường sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó, pháp luật về đất đai quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai
– Đất được Nhà nước giao để quản lý
– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai
Một mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai thường cần phải rất chi tiết và chứa đựng các thông tin quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất đai và các yêu cầu cụ thể của người khiếu nại. Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ hướng dẫn bạn soạn thảo mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai cụ thể trong bài viết sau: